fbpx

Redux Video Series

Trong Series này các bạn sẽ được tìm hiểu về Redux là gì một cách nhanh nhất có thể. Mọi kiến thức được tóm gọn ít nhất qua các ví dụ thực tiễn thay vì chỉ lý thuyết suông rồi mới thực hành. Nên sẽ rất phù hợp với người mới chưa biết gì về Redux sẽ nhanh chóng nắm bắt được nó hơn so với cách thông thường là phải thông qua tài liệu của Redux và làm từng bước giống họ.

Tìm hiểu Reducer là gì trong Javascript

Reducer là gì? Chắc hẳn đây là câu hỏi mà đa số người dùng sử dụng qua thư viện của Redux hoặc vô tình biết qua phương thức reduce() này nên sẽ thắc mắc về nó.

(Bài viết này có bao gồm một số kiến thức ở bài Tìm hiểu về Mutable và Immutable Object trong Javascript)

Reducer được dùng thay thế cho vòng lặp ở một số nhiệm vụ nhất định, giúp cho việc viết Code nhanh hơn. Nên các bạn cũng không cần quá bận tâm nếu như các bạn thật sự không thích cách làm việc này của nó mà có thể thay thế bằng các vòng lặp khác như for, foreach, map…

Source: https://jsbin.com/fatifam/2/edit?js,console

Tìm hiểu về Mutable và Immutable Object trong Javascript

Bắt kịp với xu hướng mới, trong Video này chúng ta cùng tìm hiểu về 2 khái niệm Mutable Object và Immutable Object khác nhau như thế nào? Và tại sao chúng ta nên sử dụng chúng? Nhất là xu thế hiện tại rất chuộng bộ đôi “sát thủ” React + Redux. Hãy cùng tôi tìm hiểu nó các bạn nhé!

Tìm hiểu Component trong ReactJS

Trong ReactJS, mỗi đoạn code sẽ được phân chia thành những Component không lệ thuộc lẫn nhau và có thể tái sử dụng khi cần thiết. Vì vậy trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu cách viết và sử dụng Component như thế nào trong ReactJS.

Yêu cầu trong bài viết

Bài viết này được viết trên nền tảng JavaScript ES6 + Babel Compiler có sẵn trong create-react-app . Vì thế, các bạn hãy tập làm quen với các cú pháp mới và “lạ” trong bài viết này.

Cú pháp

Để khởi tạo Component chúng ta sẽ có nhiều cách như sau:
  • Dùng let, const trong JavaScript ES6 hoặc var ở các phiên bản JavaScript thấp hơn.
  • Dùng Function.
  • Dùng Class trong JavaScript ES6.

Ví dụ

import React, { Component } from 'react';

// Ví dụ 1
let Tab_let = () => {
  return (
    <div>Khởi tạo bằng let</div>
  );
};

// Ví dụ 2
const Tab_const = () => {
  return (
    <div>Khởi tạo bằng const</div>
  );
};

// Ví dụ 3 - const hoặc let đều được
const Tab_shorthand = () => (
  <div>Cách tắt khi dùng Arrow Function</div>
);

// Ví dụ 4
function Tab_function() {
  return (
    <div>Khởi tạo bằng Function</div>
  );
}

// Ví dụ 5
class Tab_class extends Component {
  render() {
    return (
      <div>Khởi tạo bằng Class</div>
    );
  }
}
Qua ví dụ trên thì khi dùng let hoặc const, chúng ta cần dùng Arrow Function hoặc Anonymous Function để gán vào cho biến hoặc hằng. Trong khi Function có cách dùng tương tự cách định nghĩa biến và hằng thì Class lại phải kế thừa từ Class Component trong ReactJS để có thể chạy được.
Ở ví dụ 3, các bạn nên lưu ý là cú pháp dùng 2 dấu (…)  này có ý nghĩa là vừa vừa return như ví dụ 2 và vừa tạo ra JSX ở bên trong nó. Chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về JSX ở những bài sau nên bài này các bạn “chịu khó” vẫn chưa hiểu nó nhé.
Tiếp tục sau khi khởi tạo, tên của biến, hằng, function và class sẽ trở thành 1 Component với HTML Tag là <tenBien /> . Nên nhớ là HTML Tag phải là thẻ tự đóng, còn khi nào thì nên dùng thẻ bao thì tôi sẽ nói rõ khi chúng ta tìm hiểu tới khái niệm về Props (Properties).

Cách sử dụng

Chúng ta chỉ đơn giản sử dụng tên thẻ như trước đó tôi đã đề cập vào bất kỳ vị trí nào nằm bên trong phạm vi sử dụng React. Chắc có lẽ sẽ có nhiều bạn đến khúc này sẽ bị lấn cấn đó là làm sao biết phạm vi của React là ở đâu? Và nó đã được khởi tạo như thế nào?
Quay lại bài viết trước, các bạn có nhớ rằng khi các bạn tạo dựng ReactJS bằng cách dùng create-react-app , chúng ta đã thấy qua file index.js  trong thư mục src  chứ. Vâng, chính là nó! Tôi sẽ giải thích cho các bạn qua cấu trúc file public/index.html  và src/index.js  bằng hình ảnh sau:
1.index-html-index-js-structure.png
Hình ảnh trên chứa các phương thức mặc định dùng để khởi động ReactJS cũng như trỏ tới <div id=”root”></div>  để nhận biết đâu là vùng hoạt động của ReactJS. Tiếp tục, chúng ta quay trở lại file App.js  và thêm những Component mà chúng ta đã viết ở trên vào:
2.add-to-app
Và kết quả nhận được:
result

Lời kết

Như vậy, chúng ta đã tạo ra những Component trong ReactJS bằng nhiều cú pháp khác nhau và kết hợp với cú pháp JSX để tạo ra React Element. Vậy JSX là gì? Component chỉ có vậy thôi sao? Hãy đón xem tiếp ở phần sau các bạn nhé.

Tìm hiểu ReactJS và hướng dẫn cài đặt

ReactJS là một thư viện JavaScript dùng trong việc xây dựng giao diện người dùng và được phát triển bởi đội ngũ Facebook. Tới nay, ReactJS đã thu hút hàng triệu lập trình viên trên thế giới. ReactJS thường được dùng bởi Frontend Developer trong thiết kế Web Application một cách nhanh chóng hơn. Vậy để tìm hiểu ReactJS, chúng ta phải tìm hiểu từ đâu? Và cần gì để chạy được ReactJS? Qua bài viết này, các bạn đọc giả sẽ hiểu được cách cài đặt và sử dụng ReactJS một cách đơn giản nhất.

Yêu cầu

  • Cài đặt NodeJS phiên bản mới >= 6 (LTS hoặc bản hiện tại – https://nodejs.org/en/download/)
  • Cài đặt Visual Studio Code/Sublime Text hoặc WebStorm (tùy chọn)

Cài đặt

Đầu tiên, các bạn phải chắc chắn rằng mình đã cài đặt đúng phiên bản NodeJS và có NPM bằng cách gõ vào cửa sổ Command Prompt/Windows Powershell hay Terminal trên Mac và Linux:
Như ở trên, các bạn cũng đã thấy phiên bản hiện tại của NodeJS là 8.6.0 và như thế là đã đạt tiêu chuẩn của ReactJS, còn NPM khi bạn cài các phiên bản 8.x trở lên thì NPM cũng đã ở phiên bản 5.x. Vì thế các bạn hãy kiểm tra kỹ, tránh tình trạng cài nhầm NPM phiên bản thấp hơn khi xài các thư viện khác khi thư viên đó đòi hỏi 1 phiên bản NodeJS hoặc NPM thấp hơn để có thể chạy ổn định.
Tiếp tục, chúng ta sẽ tiến hành cài đặt ReactJS thông qua Package đã được viết sẵn cho chúng ta bằng cách gõ vào lệnh npm install -g create-react-app  và nó sẽ cài đặt như hình bên dưới:
Sau khi cài đặt hoàn tất, các bạn có thể gõ tiếp lệnh theo cú pháp sau:
create-react-app thienanblog

Trong đó thienanblog  là tên Folder mà các bạn ấn định nên không cần phải làm theo bài viết. Tuy nhiên với những bạn không rành thì trước mắt cứ làm theo đi đã, để dễ dàng theo dõi bài viết hơn.

Quá trình cài đặt hoàn tất, các bạn cũng sẽ thấy ứng dụng trả về cho chúng ta cách thức để khởi chạy ReactJS như sau:
Tôi sẽ giải thích cho các bạn các cú pháp họ đã đính kèm cho chúng ta:
  • npm start  : tiến hành khởi tạo Server phát triển để chạy ReactJS trên môi trường Web của NodeJS.
  • npm run build  : tiến hành xây dựng sản phẩm sau khi hoàn tất giai đoạn phát triển, bao gồm sẽ copy các file tĩnh đi kèm khi các bạn bỏ vào đúng thư mục chỉ định (Các bạn có thể xem chi tiết ở 1 bài viết khác trong Blog này).
  • npm test  : tiến hành kiểm thử ứng dụng (Dành cho các bạn biết qua về thư viện Tester).
  • npm run eject  : khi các bạn chạy lệnh này, tool này sẽ không còn tự động hóa mọi vấn đề khi phát triển nữa mà nó sẽ bung ra toàn bộ các config để những bạn nào am hiểu về Webpack hay Babel… có thể config lại theo ý đồ của mình (Không khuyến khích các bạn không rành). Nên nhớ, một khi đã chạy mà quên backup thì “toi” luôn nhé.

Như vậy ở bên trên các bạn cũng đã tìm hiểu qua 1 số lệnh cơ bản của ReactJS rồi, giờ thì chạy thôi nào:

cd thienanblog
npm start

 

Một cửa sổ sẽ hiện lên và các bạn thấy ReactJS đã chạy rồi đấy:

 

 

Xong như vậy là chúng ta đã hoàn tất cách cài đặt ReactJS. Chuyển sang tinh chỉnh một số File nào. Bạn hãy vào trong thư mục src  và tìm file App.js  như hình:

 

 

Sau đó tinh chỉnh lại như sau và save lại:

 

/// ...
class App extends Component {
  render() {
    return (
      <div className="App">
        <header className="App-header">
          <img src={logo} className="App-logo" alt="logo" />
          <h1 className="App-title">Chào mừng tới React tại Thienanblog</h1>
        </header>
        <p className="App-intro">
          <ThienanBlog />
        </p>
      </div>
    );
  }
}
/// ...

Lập tức màn hình Browser sẽ tự động Reload lại mà không cần bạn phải F5. Đó chính là do NodeJS vẫn đang chạy, nên vì thế nó sẽ nhận biết được khi nào các bạn thay đổi nội dung trong file.

Viết Component đơn giản

Tiếp tục, chúng ta sẽ viết ngay 1 Component đơn giản nhất trong ReactJS bằng cách gõ vào đoạn Code sau:

function ThienanBlog() {
  return (
    <div>Thienanblog xin chào các bạn độc giả</div>
  );
}

Đoạn code trên chắc chắn sẽ có rất nhiều bạn thấy dòng code “quái lạ”… làm thế nào mà có HTML gì đó ở trong đây vậy? Đó chính là JSX đấy các bạn ạ và nó là gì thì từ từ rồi chúng ta sẽ biết, đừng vội nản các bạn nhé. Và nội dung file App.js  sẽ như sau:

import React, { Component } from 'react';
import logo from './logo.svg';
import './App.css';
function ThienanBlog() {
  return (
    <div>Thienanblog xin chào các bạn độc giả</div>
  );
}
class App extends Component {
  render() {
    return (
      <div className="App">
        <header className="App-header">
          <img src={logo} className="App-logo" alt="logo" />
          <h1 className="App-title">Chào mừng tới React tại Thienanblog</h1>
        </header>
        <p className="App-intro">
          <ThienanBlog />
        </p>
      </div>
    );
  }
}
export default App;

 

Sau đó, các bạn save lại và xem lại kết quả của chúng ta:

 

Lời kết

Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu ReactJS và cách cài đặt như thế nào, cũng như đã tự viết ra 1 Component đầu tiên cho mình. Hãy theo từng bước và thử lại nhiều lần ở các vấn đề mà bạn khó hiểu, vì sắp tới chúng ta còn phải tìm hiểu tiếp về Component và JSX các bạn nhé.

Tìm hiểu Array Object trong JavaScript

array-object
Array Object là một mảng chứa các phần tử, cho phép truy xuất các phương thức của Object bên trong nó để đáp ứng các nhu cầu xử lý dữ liệu khác nhau khi mà Array chỉ có tác dụng duy nhất là lấy phần tử trong nó ra. Trong bài này, chúng ta cùng tìm hiểu Array Object nhé.

Continue reading Tìm hiểu Array Object trong JavaScript

Sự khác biệt giữa Arrow Function và Function thông thường

Sơ lược về bài viết

Ở bài viết trước, chúng ta đã xem qua Tìm hiểu về một số cú pháp ES6 trong JavaScript . Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về sự khác biệt giữa Arrow Function và Function thông thường khi sử dụng trên thực tế. Tuy Arrow Function và Function phần giống nhau về cách định nghĩa 1 hàm nhưng tham chiếu đến bối cảnh (context) hay môi trường xung quanh nó sẽ khác. Vậy tham chiếu đến bối cảnh hay môi trường xung quanh là như thế nào? Chúng ta sẽ cùng bắt đầu tìm hiểu.

Continue reading Sự khác biệt giữa Arrow Function và Function thông thường

Tìm hiểu về một số cú pháp ES6 trong JavaScript

JS ES6

Giới thiệu

Cú pháp ES6 hay còn được gọi là ES2015 đều là những chuẩn chung để nói về cú pháp mới trong JavaScript, kể cả sau này chúng ta cũng có thể gặp ES7 (đã ra mắt 2016) và ES8 nữa không chừng. Ngoài những cú pháp mới hỗ trợ cho các lập trình viên tận răng sức mạnh từ JavaScript, các cú pháp cũ của chúng ta cũng sẽ được thay đổi và nâng cấp theo chuẩn mới. Giúp cho mã nguồn chúng ta dễ đọc và dễ quản lý hơn.

Sơ lược về bài viết

Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu qua các chủ đề sau:
  1. Cú pháp khởi tạo biến (Variable) hoặc hằng số (Constant)
  2. Tìm hiểu nội suy chuỗi (String Interpolation)
  3. Tìm hiểu về các giá trị mặc định (Default Values) của các tham số (Parameters) trong hàm (Function)
  4. Tìm hiểu về Arrow Functioncách viết tắt của Arrow Function

Cú pháp khởi tạo biến hoặc hằng số

Trong cú pháp ES6, các bạn có thể dùng từ khóa letconst để định nghĩa 1 biến hay hằng số. Những vấn đề này có lẽ các bạn đã từng khá quen thuộc nếu như đã từng học qua lập trình ở các ngôn ngữ khác rồi.
// Cú pháp khởi tạo biến và hằng số
let numVar = 1;
let stringVar = 'Hello World!!!';
// numVar += 1; ==> numVar === 2

const numConst = 1;
const stringConst = 'Hello World!!!';
// numConst += 1; ==> error
Ở đoạn code trên cho các bạn thấy rằng, cách thức sử dụng let  hoàn toàn không khác gì so với cách chúng ta sử dụng var  cả. Vì thế các bạn nên sử dụng let  thay vì var  trong mã nguồn để tránh gặp lại các lỗi xưa kia mà Javascript từng bị mắc phải và đã được thay thế ở cú pháp mới.

Nội suy chuỗi

Trước đây để có thể nối các chuỗi ở các biến lại với nhau, ta thường dùng phép cộng (+ ) để cộng các vế lại sẽ ra được 1 chuỗi hoàn chỉnh. Thì với cú pháp ES6 này, việc sử dụng biến hoặc hằng số trực tiếp trong chuỗi giúp đơn giản hóa việc chúng ta gõ và code nhìn cũng sạch sẽ hơn rất nhiều.
// Nội suy chuỗi (String Interpolation)
let stringVar = 'Hello World!!!';
console.log(`Nội suy chuỗi: ${stringVar}`); // ==> "Nội suy chuỗi: Hello World!!!"

function stringInterpolation() {
  return 'stringInterpolation đã được gọi!!!';
}
console.log(`Nội suy chuỗi: ${stringInterpolation()}`);
Các bạn thấy đấy để có thể nội suy một biến nào đó bên trong rất là dễ dàng đúng không? Javascript sẽ tự hiểu và thay thế hoặc gọi lại hàm mà bạn muốn bên trong dấu hiệu ${}này.

Tìm hiểu về các giá trị mặc định của các tham số trong hàm

Trước đây, để các bạn có thể định nghĩa được các tham số mặc định khi truyền vào thì cách truyền thống sẽ như thế này:
function originalDefaultValues(a, b) {
     a = a || 1; // Nếu có giá trị và không rỗng hoặc sai(false) thì set là a, nếu không sẽ là 1
     b = b || 2; // Tương tự như trên
}

Và với cú pháp mới, Javascript đã cho phép chúng ta viết dễ dàng hơn hẳn:

// Các giá trị mặc định của các tham số trong Function
function defaultParams(a = 1, b = 2) {
  console.log(`Giá trị mặc định: ${a} - ${b}`);
}
defaultParams();

Tìm hiểu về Arrow Function và cách viết tắt của Arrow Function

Arrow Function hay còn gọi là hàm mũi tên, nhưng mà tốt nhất thì các bạn đừng dịch ra vì nghe nó rất “củ chuối”. Nó thừa hưởng cách viết ngắn gọn bằng cú pháp ES6 nhưng bên trong nó sẽ có nhiều điểm khác biệt so với hàm thông thường mà chúng ta được biết.
// Function thông thường
function regularFunc() {
  this.hello = 'Hello Regular Function';
  console.log('regularFunc: ' + this.hello);
}
regularFunc();

// Anonymous Function
let anonymousFunc = function() {
  this.hello = 'Hello Anonymous Function';
  console.log('anonymousFunc: ' + this.hello);
}
anonymousFunc();

// Arrow Function
let arrowFunc = () => {
  // this ở đây sẽ không hiểu nếu bạn dùng 'use strict' ở Javascript hoặc khi dùng Babel
  this.hello = 'Hello Arrow Function';
  console.log('arrowFunc: ' + this.hello);
}
arrowFunc();

// Một số cách viết tắt trong Arrow Function
let full = (a = 1 , b = 2) => {
  return a + b;
}
full(); // full === 3
let one = a => a; one(5); // one === 5
let two = (a, b) => a + b; two(1, 2) // two === 3
Qua đoạn code trên thì các bạn cũng sẽ được thấy 2 cách thông dụng nhất từ trước đến nay là Function thông thường và cách sử dụng Anonymous Function (Hàm vô danh – một cách khởi tạo hàm khác của hàm thông thường) để khởi tạo hàm thì nay chúng ta sẽ tạo hàm bằng cú pháp gần như tương đương với 2 cách trên.
Ngoài ra, các bạn còn được hỗ trợ thêm cho việc “lười biếng” với các cách viết tắt không kém phần khó hiểu khi sử dụng ban đầu. Vậy đâu là sự khác biệt giữa Function thông thường và Arrow Function ??? Mời đọc giả hãy đón xem ở các bài viết sau.

Source tham khảo


See the Pen Tìm hiểu cú pháp ES6 by Ân Vũ (@thienanblog) on CodePen
light

Phóng to hình ảnh với jQuery EasyZoom

Giới thiệu và cài đặt

Zoom hình ảnh

Tác giả: Alen Grakalic

Website: http://i-like-robots.github.io/EasyZoom

Plugin này được tạo ra để giúp chúng ta có thể hiển thị những hình ảnh cỡ lớn giúp người dùng có thể xem rõ hình ảnh hơn. Nhất là ở những Website bán hàng, khi mà người dùng rất cần một hình ảnh chân thật, to và rõ ràng để họ có thể xem sản phẩm một cách tốt nhất trước khi quyết định mua.

Plugin này ra đời để giúp ta làm điều đó bằng cách tải hình ảnh lớn khi chúng ta rê chuột vào hình ảnh nhỏ, tạo cảm giác cho người xem như chúng ta đang dùng chức năng Zoom In (Phóng to) hình ảnh lên vậy.

Để có thể sử dụng Plugin các bạn cần theo các bước sau:

  1. Truy cập vào https://github.com/i-like-robots/EasyZoom/zipball/master . Sau đó hãy tải file nén về và giải nén ra và chúng ta sẽ có cấu trúc thư mục như sau:

Cau truc thu muc

 

  1. Các bạn hãy tìm 2 file cần thiết sau đây: easyzoom.js  easyzoom.css .
  2. Tiến hành thêm thư viện vào trong website của chúng ta, nhưng các bạn cũng cần phải tải thư viện jQuery tại http://jquery.com về trước nhé:

 

Them thu vien

  1. (Tùy chọn) Nếu như bạn không có sẵn hình ảnh để Demo Plugin này có thể Copy luôn thư mục example-images  bên trong để sử dụng.
  2. Cài đặt hoàn tất

Sử dụng

Để sử dụng Plugin này, các bạn cần phải làm chính xác những gì tôi hướng dẫn. Bởi vì, website của tác giả hướng dẫn rất sơ sài. Và chủ yếu nhờ vào cách sử dụng của tác giả và tôi hiểu ra cách sử dụng của nó.

Tính năng Overlay (Che Phủ)

Đầu tiên, các bạn cần chuẩn bị các hình ảnh ở những bước trước chúng ta đã làm, sau đó hãy tạo ra một file và bạn có thể tùy nghi đặt tên, ở đây tôi sẽ đặt là overlay.html  và có cấu trúc như sau:

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
	<meta charset="utf-8">
	<meta http-equiv="X-UA-Compatible" content="IE=edge">
	<title>EasyZoom - Thienanblog.com</title>
	<link rel="stylesheet" type="text/css" href="css/easyzoom.css">
	<script type="text/javascript" src="js/jquery-1.11.3.min.js"></script>
	<script type="text/javascript" src="js/easyzoom.js"></script>
	<style type="text/css">
	.wrap {
		width: 940px;
		margin: 0px auto;
		padding: 5px 15px;
	}
	</style>
</head>
<body>
	<div class="wrap">
		<div class="easyzoom easyzoom--overlay ten-class-tu-dat">
			<a href="img/2_zoom.jpg">
				<!-- WIDTH | HEIGHT có thể ấn định bằng CSS thay vì HTML -->
				<img src="img/2_standard.jpg" alt="" width="500" height="400"> 
			</a>
		</div>
	</div>
	<script type="text/javascript">
		// Instantiate EasyZoom instances
		var $easyzoom = $('.ten-class-tu-dat').easyZoom();
	</script>
</body>
</html>

Khi chạy ví dụ trên các bạn sẽ thấy như sau:

Overlay

 

Vậy do đâu Plugin này có thể chạy được, các bạn hãy chú ý các điểm sau:

  1. <div class=”easyzoom easyzoom–overlay ten-class-tu-dat”>  : các tên lớp cần thiết để Plugin có thể chạy. Và trong đó bạn để ý easyzoom—overlay  chính là tên tính năng sẽ chạy khi thiết lập.
  2. Bên trong <div class=”easyzoom easyzoom–overlay ten-class-tu-dat”>  sẽ có cấu trúc như sau:
<a href="img/2_zoom.jpg">
	<!-- WIDTH | HEIGHT có thể ấn định bằng CSS thay vì HTML -->
	<img src="img/2_standard.jpg" alt="" width="500" height="400"> 
</a>
  1. <a href=”img/2_zoom.jpg”>  : chứa thẻ href chính là đường dẫn đến hình ảnh lớn của bạn.
  2. <img src=”img/2_standard.jpg” alt=”” width=”500″ height=”400″>  : Chứa hình ảnh nhỏ và hiển thị ra bên ngoài trước khi người dùng rê chuột vào. Các bạn lưu ý chiều rộngchiều cao (Width & Height), các bạn phải ấn định nhỏ hơn tấm hình lớn nhé và có thể tùy nghi chọn kích thước phù hợp với website của mình.
  3. Đoạn mã trong cặp thẻ <script>  đơn giản chỉ như sau:
<script type="text/javascript">
	// Instantiate EasyZoom instances
	var $easyzoom = $('.ten-class-tu-dat').easyZoom();
</script>
  1. Như vậy là bạn đã hoàn tất việc chạy Ví dụ đầu tiên với tính năng “Overlay” rồi đấy.

Tính năng Ajacent (Liền kề)

Các bạn có thể chuẩn bị cấu trúc HTML như sau và lưu tên file là ajacent.html :

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
	<meta charset="utf-8">
	<meta http-equiv="X-UA-Compatible" content="IE=edge">
	<title>EasyZoom - Thienanblog.com</title>
	<link rel="stylesheet" type="text/css" href="css/easyzoom.css">
	<script type="text/javascript" src="js/jquery-1.11.3.min.js"></script>
	<script type="text/javascript" src="js/easyzoom.js"></script>
	<style type="text/css">
	.wrap {
		width: 940px;
		margin: 0px auto;
		padding: 5px 15px;
	}
	</style>
</head>
<body>
	<div class="wrap">
		<div class="easyzoom easyzoom--adjacent ten-class-tu-dat">
			<a href="img/2_zoom.jpg">
				<!-- WIDTH | HEIGHT có thể ấn định bằng CSS thay vì HTML -->
				<img src="img/2_standard.jpg" alt="" width="500" height="400"> 
			</a>
		</div>
	</div>
	<script type="text/javascript">
		// Instantiate EasyZoom instances
		var $easyzoom = $('.ten-class-tu-dat').easyZoom();
	</script>
</body>
</html>

Khi chạy ví dụ trên các bạn sẽ thấy như sau:

4. Ajacent

Tính năng này giúp chúng ta khi rê chuột vô hình ảnh, thì đồng thời Plugin sẽ tạo ra một hình ảnh nữa nằm bên phải và có chiều dài và cao bằng với hình ảnh được rê chuột. Tính năng này các bạn thường thấy ở các Website bán hàng như Ebay.

Và trong ví dụ này, cách sử dụng cũng giống ở ví dụ trước ở tính năng “Overlay” chỉ khác duy nhất chính là tên class mà các bạn sử dụng là <div class=”easyzoom easyzoom–adjacent ten-class-tu-dat”>  và trong đó class easyzoom—adjacent  đại diện cho tính năng “Ajacent”.

Tính năng Thumbnail – Overlay (Hình thu nhỏ – Che Phủ)

Tính năng này là sự kết hợp giữa thư viện hình ảnh (Gallery) nhờ vào các hình ảnh thu nhỏ kết hợp với tính năng “Overlay” để phóng to hình ảnh được chọn và rê chuột vào.

Các bạn cần chuẩn bị cấu trúc file thumbnail-overlay.html  như sau:

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
	<meta charset="utf-8">
	<meta http-equiv="X-UA-Compatible" content="IE=edge">
	<title>EasyZoom - Thienanblog.com</title>
	<link rel="stylesheet" type="text/css" href="css/easyzoom.css">
	<script type="text/javascript" src="js/jquery-1.11.3.min.js"></script>
	<script type="text/javascript" src="js/easyzoom.js"></script>
	<style type="text/css">
	.wrap {
		width: 940px;
		margin: 0px auto;
		padding: 5px 15px;
	}

	ul {
		list-style: none;
	}

	ul li {
		float:left;
		margin: 5px;
	}
	</style>
</head>
<body>
	<div class="wrap">
		<div class="easyzoom easyzoom--overlay easyzoom--with-thumbnails ten-class-tu-dat">
			<a href="img/3_zoom_1.jpg">
				<!-- WIDTH | HEIGHT có thể ấn định bằng CSS thay vì HTML -->
				<img src="img/3_standard_1.jpg" alt="" width="640" height="360">
			</a>
		</div>
		<ul class="thumbnails">
			<li>
				<a href="img/3_zoom_1.jpg" data-standard="img/3_standard_1.jpg">
					<img src="img/3_thumbnail_1.jpg" alt="">
				</a>
			</li>
			<li>
				<a href="img/3_zoom_2.jpg" data-standard="img/3_standard_2.jpg">
					<img src="img/3_thumbnail_2.jpg" alt="">
				</a>
			</li>
			<li>
				<a href="img/3_zoom_3.jpg" data-standard="img/3_standard_3.jpg">
					<img src="img/3_thumbnail_3.jpg" alt="">
				</a>
			</li>
			<li>
				<a href="img/3_zoom_4.jpg" data-standard="img/3_standard_4.jpg">
					<img src="img/3_thumbnail_4.jpg" alt="">
				</a>
			</li>
		</ul>
	</div>
	<script type="text/javascript">
		// Instantiate EasyZoom instances
		var $easyzoom = $('.ten-class-tu-dat').easyZoom();
		var api = $easyzoom.data('easyZoom');

		$('ul').on('click', 'a', function(event) {
			event.preventDefault();
			api.swap($(this).data('standard'), $(this).attr('href'));
		});
	</script>
</body>
</html>

Khi chạy ví dụ trên chúng ta sẽ được như sau:

5.Thumbnail - Overlay

 

Rất đẹp mắt đúng không nào, chỉ khác ở các ví dụ một tí đó chính là chúng ta cần đến thẻ <ul> để hiển thị các hình ảnh nhỏ bên dưới để người dùng có thể chọn nó. Và đây chính là cấu trúc chung khi các bạn sử dụng Plugin này:

<ul class="thumbnails">
	<li>
		<a href="img/3_zoom_1.jpg" data-standard="img/3_standard_1.jpg">
			<img src="img/3_thumbnail_1.jpg" alt="">
		</a>
	</li>
	<li>
		<a href="img/3_zoom_2.jpg" data-standard="img/3_standard_2.jpg">
			<img src="img/3_thumbnail_2.jpg" alt="">
		</a>
	</li>
	<li>
		<a href="img/3_zoom_3.jpg" data-standard="img/3_standard_3.jpg">
			<img src="img/3_thumbnail_3.jpg" alt="">
		</a>
	</li>
	<li>
		<a href="img/3_zoom_4.jpg" data-standard="img/3_standard_4.jpg">
			<img src="img/3_thumbnail_4.jpg" alt="">
		</a>
	</li>
</ul>

Trong đó, <a href=”img/3_zoom_1.jpg” data-standard=”img/3_standard_1.jpg”>  có thuộc tính href chính là đường dẫn đến hình ảnh phóng lớndata-standard  là hình ảnh thu nhỏ ở phía dưới hình chính của chúng ta.

Và các bạn lại cần phải chú ý một điểm vẫn giống các ví dụ trước đó chính là thẻ <div class=”easyzoom easyzoom–overlay easyzoom–with-thumbnails ten-class-tu-dat”>  đã có thêm 1 class mới chính là easyzoom–with-thumbnails  để giúp nó hiểu đây chính là thư viện hình ảnh.

Tuy nhiên, khác biệt lớn nhất chính là đoạn mã Javascript:

<script type="text/javascript">
	// Instantiate EasyZoom instances
	var $easyzoom = $('.ten-class-tu-dat').easyZoom();
	var api = $easyzoom.data('easyZoom');

	$('ul').on('click', 'a', function(event) {
		event.preventDefault();
		api.swap($(this).data('standard'), $(this).attr('href'));
	});
</script>

Trong đó, $easyzoom.data(‘easyZoom’) sẽ trả về cho chúng ta một Object chứa các phương thức để chúng ta có thể cấu hình Plugin này. Và mỗi khi sự kiện click lên tấm hình ở thư viện thì nó sẽ bị đoạn mã ngăn chặn không cho refresh lại trang thông qua phương thức event.preventDefault() . Và ở cách dùng api.swap()  thì các bạn có thể hiểu đơn giản tiếng anh nó đã có nghĩa là “hoán đổi”, và hoán đổi cái gì? Chính là đường dẫn hình ảnh trong data-standard  mà chúng ta truyền vào href trong thẻ <a>  của chúng ta. Giúp cho Plugin hiểu là hình ảnh mới đã được cấu hình các hình ảnh nhỏ và hình ảnh phóng to.

Và có một điều thú vị là khi các bạn thay đổi easyzoom easyzoom—overlay  trong thẻ <div class=”easyzoom easyzoom–overlay easyzoom–with-thumbnails ten-class-tu-dat”>  các bạn sẽ lại có được luôn cả tính năng “Ajacent” mà chúng ta đã được thử qua trước đó.

Tóm tắt các tính năng cơ bản trong jQuery EasyZoom

Tên tính năng Class được sử dụng
Overlay easyzoom easyzoom–overlay
Ajacent easyzoom easyzoom–ajacent
Thumbnail – Overlay easyzoom easyzoom–overlay easyzoom–with-thumbnails
Thumbnail – Ajacent easyzoom easyzoom–ajacent  easyzoom–with-thumbnails

Qua bài viết này, các bạn đã có thể sử dụng được các tính năng cơ bản nhất của Plugin rồi, ngoài ra các bạn cũng nên tham khảo thêm trong tài liệu của tác giả để có thể hiểu về Plugin này hơn nếu như có nhu cầu chuyên sâu và cao cấp hơn.

Các bạn có thể tải toàn bộ Source tại đây

Xin cám ơn các độc giả đã đón xem bài viết này.

Hướng dẫn jQuery Ajax toàn tập

Giới thiệu

Hướng dẫn jQuery Ajax

Ajax không phải là ngôn ngữ mà là kĩ thuật trong Javascript, giúp chúng ta tạo ra các ứng dụng Web Không đồng bộ (Asynchronous). Nói dễ hiểu hơn là kĩ thuật “load dữ liệu không cần load lại trang” hay “load một phần website”, giúp website linh hoạt, nhanh chóng và thân thiện với người dùng hơn.

Hướng dẫn sử dụng

Để sử dụng kĩ thuật Ajax trong jQuery, trước hết các bạn cần chuẩn bị cho tôi đó chính là thư viện jQuery được tải về từ http://jquery.com/download . Trong đó, jQuery sẽ có 2 phiên bản là 1.x và 2.x thì chúng ta có thể chọn lựa bản nào cũng được. Hai bản chỉ khác nhau ở việc hỗ trợ các trình duyệt cũ và mới mà thôi, cụ thể ở đây chính là IE 8 trở về trước. Ở đây tôi sẽ dùng bản jQuery 1.x để dễ dàng cho việc các bạn độc giả thử nghiệm hơn.

Lưu ý: Các bạn cũng cần phải có ít nhất 1 Web Server như (XAMPP, WampServer,…) hoặc có thể sử dụng mini Webserver Mongoose cho HTML tại đây mongoose-free-5.3.5 và có thể đọc hướng dẫn sau để sử dụng https://cesanta.com/docs/FileSharing.shtml

Sau đây, tôi sẽ giới thiệu cho các bạn các phương thức Ajax thông dụng mà jQuery đã viết sẵn:

Phương thức “load()”

Dùng trong các trường hợp cần load dữ liệu đơn giản và không cần thiết phải can thiệp vào dữ liệu trả về.

Chuẩn bị HTML như sau trong cặp thẻ “<body> ”:

	<div>
		<a href="#" id="load-du-lieu">Load dữ liệu</a>
	</div>
	<div id="noidung"></div>

Và trong cặp thẻ “<script> ”:

	$(document).ready(function() {
		$('#load-du-lieu').click(function(e) {
			e.preventDefault();
			console.log($('#noidung').load('vidu1.html'));
		});
	});

Và như các bạn thấy trong đoạn code ở cặp thẻ “<script> ”, các bạn thấy được tôi có sử dụng một file HTML khác là “vidu1.html” để chúng ta sẽ load dữ liệu từ nó vào. Các bạn sẽ được cấu trúc đầy đủ và lưu tên file là “index.html” (Tên “index” các bạn có thể tự đặt) như sau:

<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
	<meta charset="utf-8">
	<meta http-equiv="X-UA-Compatible" content="IE=edge">
	<title>Hướng dẫn jQuery Ajax - Thienanblog.com</title>
	<script type="text/javascript" src="jquery-1.11.3.min.js"></script>
</head>
<body>
	<div>
		<a href="#" id="load-du-lieu">Load dữ liệu</a>
	</div>
	<div id="noidung">
		
	</div>
	<script type="text/javascript">
	$(document).ready(function() {
		$('#load-du-lieu').click(function(e) {
			e.preventDefault();
			$('#noidung').load('vidu1.html');
		});
	});
	</script>
</body>
</html>

Cấu trúc file “vidu1.html” sẽ như sau:

<p>Đây là vidu1.html</p>
<p id="chuoi-can-lay">Chuỗi cần lấy tiếp theo</p>

Chúng ta sẽ có cấu trúc thư mục tổng thể như sau trong ví dụ này:

Cau truc thu muc

Và trong cặp thẻ “<script>” tôi sẽ nhắc lại một số cú pháp tôi đã xài để bạn nào quên hoặc chưa biết thì có thể tìm hiểu lại:

  1. $(document).ready(function(){…})  : tương tự với sự kiện “onload ”, có nghĩa là code của bạn chỉ được thực thi khi trang được load hoàn tất.
  2. Sự kiện “click ” đối số mặc định “e” được sử dụng phương thức “preventDefault() ” giúp chặn lại việc load lại trang từ trình duyệt.
  3. $(‘#id-can-lay’)  : trỏ tới thẻ HTML mà các bạn cần lấy có “id ” là#id-can-lay ”. Tương tự với việc các bạn sử dụng cho “class ”.
  4. load()  : có đối số là đường dẫn đến file các bạn cần lấy.

Và bây giờ, chúng ta hãy thử chạy Ví dụ trên xem thế nào nhé:

Bước 1: Load file “index.html” mà chúng ta đã xây dựng bên trên:

Buoc 1

Bước 2: Nhấn vào nút “Load dữ liệu” và chạy thử:

Buoc 2

Như vậy, sau 2 bước trên chúng ta đã load thành công dữ liệu từ “vidu1.html” rồi đấy. Và một câu hỏi đặt ra, đó chính là có cách nào mà chúng ta có thể chỉ lấy chuỗi mà chúng ta cần sau khi load dữ liệu vào hay không? Các bạn hãy xem lại cấu trúc “vidu1.html” nhé:

<p>Đây là vidu1.html</p>
<p id="chuoi-can-lay">Chuỗi cần lấy tiếp theo</p>

Các bạn thấy gì trong ví dụ này? Có phải chúng ta có 2 thẻ “<p> ” ngăn cách mỗi chuỗi đúng không nào. Và nếu trong trường hợp này, tôi muốn lấy ra thẻ “<p> ” có “id ” là “chuoi-can-lay ”. Thì tôi sẽ chỉnh sửa lại một tí đoạn code trong “<script> ” của chúng ta như sau:

	$(document).ready(function() {
		$('#load-du-lieu').click(function(e) {
			e.preventDefault();
			$('#noidung').load('vidu1.html #chuoi-can-lay');
			
		});
	});

Và sau đó các bạn chạy và load lại dữ liệu thì chúng ta sẽ được như sau:

Lay chuoi can lay

Thật bất ngờ đúng không nào? Như vậy, để có thể bóc tách dữ liệu từ file mà chúng ta load lên, và ở đây chính là file “vidu1.html” thì chúng ta cần đặt “id ” cho thẻ bao lấy dữ liệu mà chúng ta cần tách lọc. Sau đó thêm vào ĐẰNG SAU đường dẫn như cách chúng ta dùng jQuery để trỏ đến một thẻ trong HTML nào đó vậy.

Vậy là chúng ta đã hoàn tất tìm hiểu xong được phương thức “load() ” trong jQuery Ajax rồi đấy.

Phương thức “get()” và “post()”

Ở 2 phương thức này thì trong đó phương thức “get() ” giống “load() ” về mặt kĩ thuật đó chính là dùng “method” là “GET” trong “<form> ”. Tương tự “post() ” sẽ tượng trưng cho “method” là “POST” của “<form> ”. Cả 2 phương thức này đều cách viết tắt của phương thức “ajax()” mà chúng ta sẽ làm quen ở phần tới.

Phương thức “get()”

Vì có sự tương đồng giữa “get() và “load() ” nên chắc hẳn cách dùng cũng không có phần khác lạ so với các ví dụ ở trên, nhưng cần lưu ý một số cú pháp để tránh nhầm lẫn với “load() ”:

	$(document).ready(function() {
		$('#load-du-lieu').click(function(e) {
			e.preventDefault();
			$.get('vidu1.html', function(ketqua) {
				$('#noidung').html(ketqua);
				$('#noidung').html($('#chuoi-can-lay').html());
			});
			
		});
	});

Kết quả khi chạy ví dụ trên:

4. Lay chuoi can lay cua get

  1. Đoạn code này cho bạn thấy rằng để sử dụng được phương thức “get() ”, các bạn cần dùng đến biến “$ ” (hay “jQuery ”) sau đó sử dụng thẳng phương thức “get() ” chứ không giống như “$(‘#id-can-lay’).load() ” như ví dụ trước ta đã xem ở phương thức “load() ”.
  2. Đối số truyền vào không thể tách lọc được dữ liệu trả về thẳng trong đường dẫn như phương thức “load() ”.
  3. Kết quả trả về sẽ thông qua đối số thứ 2 của phương thức “get() ” là một Anonymous Function có đối số mặc định trả về là “ketqua ” như chúng ta đã thấy. Các bạn có thể dùng “console.log(ketqua) ” và bật F12 của trình duyệt trên Chrome/Mozilla/Opera để xem kết quả trả về khi click vào.
  4. Và để tách lọc dữ liệu từ “ketqua ” chúng ta cần phải ghi nó vào “DOM” hay một nơi nào đó trong cặp thẻ “<body> ” của chúng ta. Sau đó chúng ta dùng tiếp “$(‘#id-can-lay’).html() ” để tách lọc dữ liệu như ở phương thức “load() ” mà chúng ta đã xài trước đó. Các bạn có thể bỏ đi dòng “$(‘#noidung’).html($(‘#chuoi-can-lay’).html()) ” để thấy sự tương đồng giữa “load() ” và “get() ” chỉ khác nhau về cách dùng.

Ngoài ra “get() ” còn hỗ trợ bạn truyền dữ liệu sang file lấy dữ liệu, tuy nhiên cái này thuộc về sự hiểu biết của các bạn trong kĩ thuật lập trình Web nên tôi không nói nhiều ở đây, không thì sẽ loãng bài viết.

Phương Thức “post()”

Trong phương thức này, cần có ít nhất một ngôn ngữ động ở phía hệ thống để nhận lấy dữ liệu từ phương thức “post() ” truyền qua. Vì thế, ở đây tôi sẽ dùng PHP để demo cho các bạn.

Cách dùng của phương thức “post() ” sẽ giống với “get() ” nhưng khác về kĩ thuật truyền dữ liệu mà thôi.

$(document).ready(function() {
		$('#load-du-lieu').click(function(e) {
			e.preventDefault();
			$.post('vidu2.php', {
				emNguoiYeu: "Em Yêu Anh",
				anhNguoiYeu: "Anh không phải người dễ dãi nhé"
			},function(ketqua) {
				$('#noidung').html(ketqua);
			});
			
		});
	});

Nội dung của file “vidu2.php“:

<?php 
echo '<pre>' .print_r($_POST,true). '</pre>';

Kết quả ví dụ trên sau khi thực thi:

Nhan du lieu tra ve tu post

Ở ví dụ phương thức “post() ” này, ở đối số thứ 2 thay vì là Anonymous Function như ở ví dụ “get() ” mà chúng ta đã xem trước đó, thì đây là “một đối tượng” (Object) chứa những dữ liệu mà chúng ta cần truyền qua đường dẫn “vidu2.php” để nhận và trả về dữ liệu. Kết quả trả về sẽ được đưa vào đối số thứ 3 cho chúng ta.

Như vậy chúng ta đã hoàn tất tìm hiểu xong “get() ” và “post() ” rồi. Quá dễ đúng không nào? Đến với phần tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu đến phương thức “ajax() ” mạnh nhất trong thư viện jQuery. Nên đòi hỏi cách dùng nó cũng tương đối khó khăn hơn nhưng vẫn dễ rất nhiều hơn so Javascript thuần.

Phương thức “ajax()”

Cách sử dụng phương thức nãy vẫn giống cách gọi của các phương thức “get() ” và “post() ” nhưng chúng ta thay vì truyền đường dẫn trực tiếp vào phương thức thì phương thức “ajax() ” lại chấp nhận đối số đầu tiên chính là cấu hình cho kĩ thuật Ajax của chúng ta:

	$(document).ready(function() {
		$('#load-du-lieu').click(function(e) {
			e.preventDefault();
			$.ajax({
				url: 'vidu2.php',
				type: 'POST',
				dataType: 'html',
				data: {
					emNguoiYeu: "Em Yêu Anh",
					anhNguoiYeu: "Anh không phải người dễ dãi nhé"
				}
			}).done(function(ketqua) {
				$('#noidung').html(ketqua);
			});
			
		});
	});

Các bạn thấy chứ? Rõ ràng đối số đầu tiên chúng ta truyền vào cho phương thức “ajax() ” chính là một đối tượng (Object) gồm các thuộc tính cấu hình để kĩ thuật AJAX của chúng ta có thể thực thi. Trong đó:

  1. url : chuỗi chứa đường dẫn tới file cần lấy và trả về dữ liệu
  2. type : phương thức gửi đi tương tự như của “<form> ”, mặc định là “GET” nếu như các bạn không truyền vào.
  3. dataType : xác định dữ liệu trả về thuộc dạng nào? Nếu các bạn không truyền thì jQuery tự động nhận biết kiểu dữ liệu (script, html, json…). Tuy nhiên, tôi khuyến cáo các bạn nên truyền vào đầy đủ để nhận dữ liệu chính xác nhất. Và thông dụng nhất chính là “html”.
  4. data : truyền dữ liệu sang đường dẫn chỉ định để thực hiện xử lý và trả về dữ liệu. Tương tự như cách truyền dữ liệu của phương thức “post() ”.
  5. done() ” : ở loạt các bài viết hướng dẫn các bài viết về kĩ thuật Ajax với phương thức “ajax() ” trước đây trên Internet. Thay vì dùng “done()” chúng ta sẽ dùng thuộc tính “success” trong đối tượng truyền vào “ajax() ” nhưng từ các phiên bản mới hơn của jQuery. Họ khuyến cáo chúng ta nên sử dụng các phương thức như “done() , fail() , always() ” (Tương ứng: Hoàn thành, thất bại và luôn luôn thực hiện). Nên tùy vào nhu cầu mà bạn xài phương thức tương ứng. Và nên nhớ là đi kèm với phương thức “ajax() ” hoặc lưu vào một tên biến rồi dùng sau để nhận kết quả trả về.

Kết quả thực thi ví dụ trên:

Nhan du lieu tra ve tu post

Hoàn toàn không khác ví dụ trước ở phương thức “post() ” đúng không nào? Và không chỉ có nhiêu đó, phương thức “ajax() ” còn hỗ trợ hàng tá các chức năng khác nhưng tôi không thể giới thiệu hết cho các bạn trong nội dung bài viết này được. Các bạn có thể xem thêm về tài liệu hướng dẫn của phương thức trên tại: http://api.jquery.com/category/ajax

Các bạn có thể tải toàn bộ Sources Code của các ví dụ trên tại đây.

Trân trọng cám ơn độc giả đã xem qua bài viết này, mong được sự ủng hộ của các bạn ở các bài viết tới.